Kho lưu trữ kinh sách Hokodai

Kho lưu trữ kinh sách Hokodai

  • Phân loại: 史跡名勝天然記念物
  • Thời đại: Thời đại Showa
  • Tham khảo: Công trình xây dựng

Kho báu Shuzoko là một tòa nhà 3 tầng bằng bê tông chứa đựng nhiều di vật quý giá của chùa Kosanji. Nơi đây lưu giữ hơn 12.000 hiện vật văn hóa, bao gồm kinh điển, cuộn văn thư và các loại tác phẩm viết tay. Nhiều hiện vật có niên đại từ thời đại Heian (794–1185) - thời kỳ nổi tiếng về nghệ thuật và văn học, và thời đại Kamakura (1185–1333) - giai đoạn Phật giáo phát triển mạnh mẽ tại Nhật Bản. Các hiện vật này đã được chính phủ Nhật Bản công nhận là Tài sản Văn hóa Quan trọng vào năm 1981 và được giới nghiên cứu đánh giá cao.

Thời Lục Triều

Thời kỳ của 6 triều đại của Trung Quốc bao gồm Ngô, Đông Tấn và các triều đại Nam triều là Tống, Tề, Lương, Trần, kéo dài từ năm 222 đến năm 589.

Bản chép tay

Chỉ những cuốn sách hoặc văn bản được sao chép bằng tay, hoặc hành động sao chép đó.

Chùa Ishiyamadera

Ngôi chùa này là đền chùa chính của phái Shingon (Chân Ngôn Tông) Toji, nằm ở chùa Ishiyamadera, thành phố Otsu, tỉnh Shiga.

Thời đại Nara

Thời kỳ khi kinh đô được dời đến Heijokyo, tức là Nara. Thời kỳ này kéo dài hơn 70 năm qua 7 triều đại: Genmei, Gensho, Shomu, Koken, Junnin, Shotoku và Konin (710–784). Trong lịch sử mỹ thuật, thời kỳ Hakuho (670–710) được xem là giai đoạn đầu của thời đại Nara, còn thời kỳ kể trên được coi là giai đoạn sau, gọi là thời đại Tenpyo (710–784). Triều đại Nara.

Yakushi Nyorai (Dược Sư Như Lai)

Giáo chủ của thế giới Tịnh Lưu Ly ở phương Đông. Ngài đã phát 12 đại nguyện nhằm cứu độ chúng sinh khỏi những khổ nạn như bệnh tật, đau khổ, trừ bỏ các khuyết tật về thân thể và dẫn dắt chúng sinh đến con đường giác ngộ.

Lớp hỗn hợp sơn mài và mạt gỗ

Hỗn hợp được trộn từ sơn mài và mạt gỗ. Được sử dụng để dán các vết nứt hoặc mối nối. Thường được dùng trong việc chế tác và sửa chữa tượng Phật.

Kỹ thuật mokushin kanshitsu

Kỹ thuật tạo hình bằng cách chạm khắc hình dáng cơ bản của bức tượng từ gỗ, sau đó dán vải lanh lên bề mặt và phủ lên lớp sơn mài trộn bột trầm hương hoặc sơn mài trộn mùn cưa để hoàn thiện. Phần lõi gỗ vẫn được giữ lại bên trong bức tượng.

Tượng Phật dùng để thờ cúng cá nhân

Tượng Phật được đặt gần bên người hoặc đeo trên người để thờ.

Myoe

Myoe sinh năm Shoan thứ 3 (Năm 1173) tại Yuasa (hiện nay là Aridagawa-cho, tỉnh Wakayama), là ông tổ của phái Phật Giáo Hoa Nghiêm (Kegon). Ông đã rời nhà và theo nhà sư Mongaku của Chùa Jingoji. Ông đã học về Phật Giáo Hoa Nghiêm tại Chùa Todai và tiếp nhận Phật pháp bí truyền từ sư Konen của chùa Kajuji. Năm Kenei thứ nhất (Năm 1206), ông được Thượng Hoàng Gotoba tặng đất Toganoo nên đã xây dựng Chùa Kosanji ở đây và biến nơi này thành nơi tu luyện trung tâm của phái Phật giáo Hoa Nghiêm. Ông mất vào năm Kangi thứ 4 (Năm 1232).

Koshin

1193–1264. Nhà sư thời đại Kamakura. Đệ tử xuất sắc của Myoe Shonin.

Bộ tượng Tam Tôn

Trong trường hợp một bộ tượng để thờ được đặt trong chánh điện thì tượng chính ở giữa và hai tượng hộ vệ ở hai bên được gọi chung là bộ tượng Tam Tôn. Thông thường, tượng chính được gọi là chuzon, trong khi hai tượng hộ vệ hai bên được gọi là wakiji.

Bồ Tát Nikko

Tượng hộ vệ của Yakushi Nyorai (Dược Sư Như Lai) được đặt ở bên trái, đối diện với Bồ Tát Gakko (Nguyệt Quang) ở bên phải. Đây là vị Bồ Tát được cho là có công đức chiếu rọi bóng tối của luân hồi, giống như ánh sáng mặt trời xua tan mọi bóng tối, qua đó cứu độ tất cả chúng sinh.

Bồ Tát Gakko

Tượng hộ vệ của Yakushi Nyorai (Dược Sư Như Lai) được đặt ở bên phải, đối diện với Bồ Tát Nikko ở bên trái. Đây là vị Bồ Tát tượng trưng cho ánh sáng của mặt trăng.

Điện Kaisando (Khai Sơn Đường)

Điện thờ nơi đặt tượng và bài vị của các nhà sư đã sáng lập những tông phái Phật giáo hoặc lập nên đền chùa .

Áo cà sa

Chuỗi hạt cầu nguyện

Bức tranh "Myoe ngồi thiền trên cây"

Nghi thức dâng trà

Điện thờ nhỏ

Nơi linh thiêng, đặt tượng Phật, xá lợi và kinh thư... để thờ phụng.

表参道

入母屋造

母屋を切妻造とし、その四方に廂を葺き下ろして一つの屋根としたもの。

疎垂木

棰の間隔を広くとって割りつけた棰。

建築物の側面。

懸魚

屋根の破風の中央および左右に下げて、棟木や桁の先端を隠す建築装飾。

向拝

仏堂や社殿の前、または後などに主屋から突き出て、上に屋根、下に階段のあるところ。

蟇股

二本の水平材の間に置かれ、カエルが股を広げたように曲線状に左右の両裾が広がった部材。また鏃(やじり)の形状のひとつである刃先が二股に分かれた雁股(かりまた)から転じたともいわれる。

虹梁

上方に曲がった梁。雨後の虹を連想しての名。大陸建築伝来以来、ずっと用いられている重要な建築材である。

蔀戸

吊り上げたり外したりする、板の表裏もしくは表面のみに格子戸を組み込んだ建具。上下2枚に分かれている場合が多い。

Shaka Nyorai (Thích Ca Như Lai)

檜皮葺

ヒノキの皮を剥いだ檜皮を竹釘で打ちつける工法で葺いた屋根。

堂宇

堂の建物。

運慶

生年不詳 - 1224年。平安時代末期から鎌倉時代初期にかけて活動した仏師。興福寺を拠点に活動していた奈良仏師康慶の子。康慶が始めた鎌倉彫刻の新様式を完成させた。

丈六

仏像の高さの基準。一丈六尺の省略。立像では像高1丈6尺(約4.8m)の像、座像では像高8尺の像(約2.4m)をいう。

盧舍那仏

華厳経の教主。大乗仏教における信仰対象である如来の一尊。

室町時代

足利氏が政権を握り京都室町に幕府を開いた時代。明徳3年(1392)南北朝の合一から、天正1年(1573)第15代将軍義昭が織田信長に追われるまでの約180年間を指す。その後期すなわち明応の政変後を戦国時代とも称する。また、南北朝時代(1336〜1392)を室町時代前期に含める説もある。

江戸時代

徳川家康が慶長5年(1600)関ヶ原の戦で勝利を占め、1603年幕府を江戸に開いた頃から、慶応3年(1867)徳川慶喜の大政奉還に至るまで約260年間の称。徳川時代。

Chùa Omuro Ninnaji

Chùa này là chùa chính của nhánh Omuro thuộc tông phái Shingon (Chân Ngôn Tông), tọa lạc tại quận Ukyo, thành phố Kyoto. Chùa được thành lập vào năm 888.

入寂

寂滅に入ること。僧が死ぬこと。

Zendoin (Thiền Đường Viện)

Đây là nơi Myoe (1173–1232) đã trải qua những năm tháng cuối đời và viên tịch, đã từng tọa lạc tại chùa Kosanji.

明恵上人坐像

Thời đại Muromachi

"Thời kỳ khi dòng họ Ashikaga nắm quyền và thành lập Mạc phủ Muromachi tại Kyoto. Thời kỳ này kéo dài khoảng 180 năm, từ năm 1392- khi Nam Triều và Bắc Triều được thống nhất, cho đến năm 1573- khi Ashikaga Yoshiaki, vị tướng quân thứ 15, bị Oda Nobunaga đánh bại. Giai đoạn cuối của thời đại Muromachi, sau Chính biến Meio, cũng được gọi là Thời kỳ Chiến Quốc (Sengoku). Một số quan điểm cho rằng Thời kỳ Nam Bắc Triều (1336–1392) cũng được tính vào giai đoạn đầu của thời đại Muromachi."

Thời đại Edo

Tên của thời đại kéo dài khoảng 260 năm, bắt đầu từ khi Tokugawa Ieyasu giành chiến thắng trong trận Sekigahara vào năm 1600 và thành lập Mạc phủ Edo vào năm 1603, cho đến khi Tokugawa Yoshinobu trao trả quyền lực cho Thiên Hoàng vào năm 1867. Thời kỳ này còn được gọi là Thời đại Tokugawa.

宝形造

屋根の一種。正方形の建物で、隅棟が屋根の中央に集まるもの。方形造ともいう。

露盤

仏塔の相輪のいちばん下にある四角い盤。

伏鉢

相輪などの露盤上にある、鉢を伏せたような形のもの。

宝珠

宝玉。塔の相輪の一部で、水煙の上に載せる飾り。

  • 蔀戸

    吊り上げたり外したりする、板の表裏もしくは表面のみに格子戸を組み込んだ建具。上下2枚に分かれている場合が多い。

    花頭窓

    禅宗様のもので、多くは桟唐戸や書院の欄間などに用いられる。格子の組子に花形を付けたことから花欄間ともいい、この組子を「花組子」「花子」という。

    Sekisuiin (Thạch Thủy Viện)

    勅額

    天皇直筆による額。

    Thiên Hoàng Gotoba

    "Sinh năm 1180, là Thiên Hoàng trong giai đoạn đầu của thời đại Kamakura. Ông là hoàng tử thứ tư của Thiên hoàng Takakura. Năm 1198, ông nhường ngôi và bắt đầu thực hiện chế độ viện chính insei (Hệ thống chính quyền mà Thiên Hoàng tuy đã thoái vị nhưng vẫn nắm giữ quyền lực). Ông có tài năng thơ ca vượt trội và đã ra lệnh biên soạn tuyển tập thơ Shin Kokin Wakashu (Tân Cổ Kim Hòa Ca Tập). Năm 1221, ông ban chiếu chỉ truy kích Hojo Yoshitoki, nhưng thất bại và bị lưu đày đến Oki (Cuộc bạo loạn Jokyu ). Ông qua đời tại Oki vào năm 1239."

    Chiếu chỉ

    Một nguyện vọng được đưa vào mệnh lệnh. Nguyện vọng của Thiên Hoàng.

    Phái Phật giáo Kegon

    Một phái Phật giáo lấy kinh Hoa Nghiêm được hoàn thành  vào thời nhà Đường ở Trung Quốc làm căn bản. Được cho rằng do Dosen của nhà Đường truyền bá vào Nhật Bản vào năm Tenpyo thứ 8 (736). Hiện nay, chùa Todaiji là ngôi chùa đứng đầu.

    下賜

    高貴の人が、身分の低い人に物を与えること。

    宸筆

    天子、天皇が自身で書いたもの。天皇の直筆。

    華厳経

    大乗経典。華厳宗の根本聖典。

    文殊菩薩

    智慧を象徴する菩薩。

    普賢菩薩

    仏の悟り,瞑想,修行を象徴する菩薩。

    菩薩行

    自ら行動することで自他共に幸福になろうと願う、施しを行う修行のひとつ。

    55 chuyến hành hương của Zenzai (Thiện Tài Ngũ Thập Ngũ Thiện Tri Thức)

    Câu chuyện về Zenzaidoji (Bồ Tát Sudhana), người đã đi hành hương đến gặp 55 bậc thầy thiện tri thức để nghe và học giáo pháp.

    覆屋

    主に本殿を保護するために設けられている建物。

    桟瓦

    横断面が波形の瓦一種類だけを使う葺き方で、江戸時代に考案された。本瓦葺に比べて経済的なことから簡略瓦とも呼ばれていた。現在、町屋や住宅などで普通に葺かれているのが桟瓦葺である。

    桟唐戸

    框の中に桟を組み、その間に薄板や連子をはめ入れた戸。

    chùa năm tầng (gorinto)

    Một loại tháp hoặc bảo tháp. Nó sử dụng năm tầng đá để tượng trưng cho đất, nước, lửa, gió và hư không. Tầng đất là khối lập phương, tầng nước có hình lọ hoặc hình cầu, tầng lửa có nắp hình kim tự tháp, tầng gió có hình bán cầu và tầng hư không được tạo thành bởi một hình dạng ngọc xếp chồng lên trên.

    Bảo tháp Hokyointo

    Một loại tháp của Phật giáo được sử dụng làm bia mộ hoặc tháp tưởng niệm v.v.

    Bảo tháp Nyohokyo

    Arubekiyowa ( “Hãy làm những gì nên làm.”)

    Đền Kasuga Taisha

    Được thành lập vào năm 768, tọa lạc tại thành phố Nara, tỉnh Nara, đây là một trong những Di sản Thế giới thuộc quần thể "Các di tích lịch sử của Cố đô Nara." Ngôi đền được xây dựng vào thời đại Nara nhằm bảo vệ kinh đô Heijokyo và cầu nguyện cho sự thịnh vượng của đất nước.

    Kasuga Myojin

    Tên gọi chung của các vị thần được thờ tại đền Kasuga Taisha.

    託宣

    神のことば。神のおつげ。神が人にのりうつったり、夢の中に出現したりして人間に伝える意志。

    鎮守

    鎮守神のこと。また、その神を祭った神社。

    Sumiyoshi Myojin

    Vị thần được thờ tại đền Sumiyoshi Taisha (thành phố Osaka).

    見世棚造

    小規模の社殿で、土台の上に組まれ、正面に階段のないもの。

    妻入

    切妻屋根・入母屋屋根の建物で、妻の側に出入口を設けて、それを正面とするもの。

    向拝

    仏堂や社殿の前、または後などに主屋から突き出て、上に屋根、下に階段のあるところ。

    破風

    一般に切妻屋根の側面にある三角形の合掌の部分を指す。

    千木

    社殿の屋根の両端の所で、交差し高く突き出ている部分のこと。

    Thời đại Heian

    Thời đại Heian kéo dài trong khoảng 400 năm, từ khi Thiên hoàng Kanmu dời đô vào năm 794 cho đến khi Mạc phủ Kamakura được thành lập vào năm 1185. Trong thời gian này, trung tâm hành chính đặt tại Heian-kyo (nay là Kyoto). Thời đại này thường được chia thành ba giai đoạn: đầu, giữa và cuối thời đại Heian. Nói một cách khác, giai đoạn đầu là giai đoạn phục hưng hệ thống chính trị dựa trên bộ luật Ritsuryō. Giai đoạn giữa là giai đoạn nhiếp chính, khi quyền lực nằm trong tay các gia tộc làm nhiếp chính như Fujiwara. Và giai đoạn cuối là giai đoạn thực hiện Viện chính, tức là Thiên Hoàng tuy thoái vị nhưng vẫn cai trị (Vào cuối thời đại Heian, quyền lực thuộc về dòng họ Taira.).Thời đại này còn được gọi là Triều đại Heian.

    Thời đại Kamakura

    Tên gọi của thời kỳ kéo dài khoảng 150 năm, từ khi Minamoto no Yoritomo thành lập Mạc phủ Kamakura tại Kamakura, cho đến khi Hojo Takatoki sụp đổ vào năm 1333.

    Thiền sư Eisai

    "1141–1215. Nhà sư từ cuối thời đại Heian đến đầu thời đại Kamakura. Ngài là người sáng lập phái Rinzaishu (Lâm Tế) tại Nhật Bản và là người sáng lập chùa Kenninji. Ngài cũng nổi tiếng với việc tái du nhập thói quen uống trà ở Nhật Bản, vốn đã bị mai một trước đó."

    Biểu tượng Song ngư

    Hoa văn mô tả một cặp cá đực và cá cái đối diện nhau. Đây là một họa tiết cát tường biểu trưng cho mong ước con cháu đông đúc và thịnh vượng.

    Chày Kim cang

    Bắt nguồn từ một loại vũ khí cổ đại của Ấn Độ, biểu tượng này tượng trưng cho khát vọng đạt đến chính quả, phá tan mọi dục vọng thế gian.

    Bánh xe ngàn nan hoa

    Một hoa văn hình bánh xe với một nghìn nan hoa được tìm thấy trên lòng bàn chân của Đức Phật, tượng trưng cho một trong 32 tướng tốt của Ngài.

    高橋箒庵

    本名:高橋 義雄。1861年-1937年。日本の実業家。

    数寄者

    茶の湯を趣味とする人。

  • 四畳台目の本席と八畳の広間

    三畳の水屋

    露地

    灯篭

    春日灯篭

    待合兼鐘楼

    茶恩鐘

    梵鐘

    中国の古楽器の鐘に対して、寺院で用いるつりがねの称。多く鐘楼に吊り、撞木で打ち鳴らす。

    Để bảo quản các hiện vật trong điều kiện tốt nhất, kho báu này chỉ mở cửa cho các học giả nghiên cứu.